Tư vấn Biện pháp tiêu âm, cách nhiệt trong hệ thống thông gió điều hòa
CÁCH THI CÔNG TIÊU ÂM VÀ CÁCH NHIỆT BÊN TRONG HỆ THỐNG THÔNG GIÓ ĐIỀU HÒA Phạm vi công việc hệ thống ống gió bao gồm tất cả ống gió cần thiết đáp ứng nhu cầu thông gió và điều hòa không khí của dự án. Miệng gió trên các phụ kiện tiêu chuẩn phổ biến […]
CÁCH THI CÔNG TIÊU ÂM VÀ CÁCH NHIỆT BÊN TRONG HỆ THỐNG THÔNG GIÓ ĐIỀU HÒA
Phạm vi công việc hệ thống ống gió bao gồm tất cả ống gió cần thiết đáp ứng nhu cầu thông gió và điều hòa không khí của dự án. Miệng gió trên các phụ kiện tiêu chuẩn phổ biến tại Việt Nam. Đảm bảo các yêu cầu về tiêu âm chống ồn và cách nhiệt trong hệ thống thông gió điều hòa
Cách 1 : Tiêu âm và cách nhiệt bên trong ống gió tôn bằng 2 lớp:
1- Lớp bông rockwool tỷ trọng 60kg/m3 dày 25mm
2-Lớp trong là vải thủy tinh dày (chống bụi từ bông rockwool) ngoài cùng là dàn nẹp cố định vải và bông.
Cách 2: Tiêu âm và cách nhiệt bên trong ống gió tôn bằng 3 lớp:
1 -Lớp bông rockwool tỷ trọng 40 đến 60kg/m3
2-Lớp trong là vải thủy tinh mỏng (chống bụi từ bông rockwool)
3-Lớp trong cùng là tôn soi lổ, bắn rive cố định vải và bông.
Nano flex chuyên sản xuất các loại vật liệu cách nhiệt đảm bảo các yêu cầu về tiêu âm chống ồn và cách nhiệt trong hệ thống thông gió điều hòa
NHỮNG BIỆN PHÁP TIÊU ÂM VÀ CHỐNG ỒN TRONG HỆ THỐNG THÔNG GIÓ ĐIỀU HÒA
Để tiêu âm chống ồn trong các hệ thống ống gió điều hoà không khí người ta sử dụng nhiều biện pháp khác nhau cho mỗi một nguồn gây ồn. Trong phần này, Nanoflex xin đưa ra các biện pháp chống ồn thường được sử dụng trong các hệ thống điều hoà không khí:
Tiêu âm trong hệ thống ống gió điều hòa – Nanoflex chuyên cung cấp, sản xuất hộp tiêu âm ống gió giá rẻ nhất Toàn quốc
1.1. Chống ồn cho các động cơ và thiết bị gây ra
Để giảm độ ồn do các động cơ và thiết bị tạo nên người ta thường sử dụng các biện pháp sau đây:
a. Chọn các thiết bị (FCU, AHU, quạt, cụm máy lạnh) có độ ồn nhỏ để lắp trong phòng. Đây là công việc đầu tiên mà các nhà thiết kế cần quan tâm. Độ ồn của hầu hết các thiết bị điều hoà đ• được các nhà sản xuất cho sẵn trong các catalogue. Tuy nhiên cần kiểm tra lại và cân chỉnh trước khi lắp đặt.
b. Lắp đặt các cụm máy và thiết bị ở phòng riêng biệt cách ly khỏi khu vực làm việc. Giải pháp này thường áp dụng cho các cụm máy lớn, chẳng hạn các AHU, cụm máy chiller công suất lớn, thường được lắp đặt ở các phòng riêng, các phòng này có thể bọc cách âm hoặc không tuỳ thuộc vào từng công trình cụ thể.
c. Thường xuyên bảo dưỡng định kỳ các thiết bị: bôi trơn các chi tiết chuyển động, các ổ trục, cân chỉnh dây đai truyền động của các thiết bị, cân bằng động các cơ cấu quay vv…
d. Bọc tiêu âm cục bộ các thiết bị: Trường hợp bất khả kháng, khi phải lắp đặt cụm máy, thiết bị có độ ồn lớn trong phòng, trong trường hợp này cần tiến hành bọc cách âm cục bộ các thiết bị đó. Ví dụ trường hợp các AHU , FCU và các quạt thông gió công suất lớn được lắp đặt ngay phía trên trần giả của phòng. Trong trường hợp này khả năng gây ồn của các thiết bị khá lớn, trong nhiều trường hợp vượt quá mức cho phép, để khắc phục người ta bọc cục bộ các thiết bị đó
1.2. Chống ồn do khí động dòng không khí tạo nên
Dòng không khí có tốc độ lớn khi chuyển động trên đường ống, đặc biệt qua các thiết bị phụ của đường ống gió như các van điều chỉnh, các đoạn rẻ nhánh, ngoặt dòng, đoạn mở rộng hoặc thu hẹp dòng vv.. thường tạo ra tiếng ồn đáng kể. Để khắc phục tiếng ồn do khí động của dòng không khí chuyển động gây nên cần phải :
a. Chọn tốc độ chuyển động của dòng không khí trên đường ống hợp lý. Tốc độ đó được cho trong các tài liệu chuyên môn, tuỳ thuộc vào tính năng của phòng làm việc và có liên quan đến độ ồn. Các phòng đòi hỏi tốc độ thấp là những phòng ngủ, các dạng phòng thu âm, phòng phát thanh, phòng phim trường vv… Ngược lại trong các công xưởng, nhà hàng, siêu thị thì có thể chọn tốc độ cao hơn.
b. Thiết kế và lắp đặt các thiết bị đường ống (tê, cút, chạc, côn vv…) phải theo các tiêu chuẩn kỹ thuật. Các tiêu chuẩn đó được quy định khác chặt chẽ trong các tài liệu về tiêu chuẩn thiết kế đường ống gió DW/142 và SMACNA. Đối với các đoạn ống rẽ nhánh, không thiết kế rẻ đột ngột mà phải uốn lượn theo tiêu chuẩn quy định, hoặc sử dụng các cánh lượn gió
1.3. Chống ồn do truyền từ các nguồn bên ngoài vào phòng
a. Nguồn ồn truyền theo dòng không khí vào phòng
Một trong những nguồn gây ồn cho các phòng là việc truyền âm từ các nguồn ồn bên ngoài, phát ra từ các thiết bị, máy móc, quạt và các cụm máy lạnh theo dòng không khí chuyển động trên các kênh gió vào phòng. Để khử tiếng ồn từ các nguồn này người ta sử dụng các biện pháp:
Lắp đặt các hộp tiêu âm trên các đường hút và đường đẩy. Có nhiều kiểu hộp tiêu âm khác nhau, nhưng phổ biến nhất là các hộp tiêu âm hình chữ nhật, hình tròn và hộp tiêu âm kiểu tấm bản
Bọc cách nhiệt bên trong đường ống: Một trong những biện pháp khá hiệu quả và thường được sử dụng hiện nay là bọc cách nhiệt bên trong các đường ống. Các lớp cách nhiệt này được kẹp chặt dưới các lớp vải và lớp lưới sắt, có tác dụng hút âm rất tốt. Tuy nhiên do bọc cách nhiệt bên trong khó và chi phí khá lớn nên người ta thường chỉ bọc một đoạn vài mét sát với thiết bị (AHU, FCU và quạt) kể cả phía hút và đẩy. Các đoạn ống bọc cách nhiệt bên trong về thực chất cũng chính là các hộp tiêu âm.
Đặt các thiết bị ra xa công trình: Rõ ràng nếu đặt các thiết bị ngay cạnh các công trình với đoạn ống gió rất ngắn thì việc tiêu âm cũng rất khó khăn và không đạt như mong muốn. Trong nhiều trường hợp bắt buộc phải kéo dài đường ống gió và đặt thiết bị ra xa công trình.
b. Nguồn gây ồn truyền theo kết cấu xây dựng
Truyền âm theo kết cấu xây dựng khá phức tạp và tương đối khó xử lý, các công việc này thuộc về nhà thiết kế cấu trúc xây dựng của công trình. Truyền âm theo kết cấu xây dựng bao gồm: Truyền theo tường và hoặc theo sàn.
Đối với nguồn gây ồn truyền xuyên qua tường, hầu hết các tường xây đều đáp ứng cách âm trong điều kiện bình thường, đối với phòng đặc biệt đòi hỏi độ ồn nhỏ như các phòng thu âm, phòng phát thanh và phòng phim trường của các đài phát thanh và truyền hình cần phải tiến hành bọc cách âm bên trong các phòng này.
Đối với nguồn ồn do các chấn động truyền theo kết cấu xây dựng thường gặp là việc truyền các chấn động của các cụm máy móc, thiết bị lên sàn khi lắp đặt ở các tầng lầu nhà cao tầng. Để khử những chấn động đó người ta lắp đặt cụm máy và thiết bị trên các bệ quán tính và lò xo giảm chấn (hình 4a, b). Bệ quán tính phải có khối lượng phù hợp với chấn động do cụm máy tạo ra, nói chung có khối lượng càng lớn càng tốt. Cũng có thể sử dụng biện pháp tách biệt hẳn về mặt kết cấu xây dựng của phòng làm việc với những phòng có khả năng gây ồn lớn, tránh những va đập lên tường, nền.
c. Nguồn gây ồn do truyền theo vật liệu đường ống gió, ống nước vào phòng
Quạt và bơm của các hệ thống thiết bị điều hoà trong quá trình làm việc thường tạo ra các rung động. Những rung động đó có thể tạo ra âm thanh và truyền theo đường ống nước và nhất là các ống gió.
Để khử các chấn động truyền từ các cụm máy móc, thiết bị theo đường ống, giữa các cụm máy, bơm, quạt với đường ống người ta lắp các đoạn ống mềm bằng vải, ống mềm chuyên dụng hoặc các đoạn ống cao su. Ngoài ra khi nối với thiết bị đầu ra như các miệng thổi và miệng hút người ta cũng sử dụng các đoạn ống mềm.
d. Tiếng ồn truyền từ bên ngoài vào theo các khe hở vào phòng
Nguồn gây ồn bên ngoài truyền theo môi trường không khí theo các khe hở vào phòng là nguồn gây ồn khó xác định, khó ngăn ngừa nhất và mang tính ngẩu nhiên. Đối với các nguồn gây ồn này người ta có các biện pháp sau:
Đối với phòng làm việc bình thường, nguồn gây ồn bên ngoài không phải thường xuyên và liên tục âm thì không cần phải có biện pháp đặc biệt, vì các phòng điều hoà thường có độ kín tối thiểu có thể khắc phục được.
Đối với phòng đặc biệt đòi hỏi độ ồn nhỏ hoặc trường hợp gần nguồn gây ồn thường xuyên, liên tục và có cường độ lớn thì cần phải làm kín phòng bằng cách bọc cách âm bên trong đồng thời sử dụng các đệm cao su, mút để làm kín các cửa ra vào, cửa sổ.
1.4. Chống ồn dòng không khí đầu ra các miệng thổi
Khi tốc độ vào ra các miệng hút và miệng thổi lớn có thể tạo ra những âm thanh phụ ảnh hưởng nhất định đến công trình.
Để giảm tiếng ồn tạo ra ở các miệng thổi và miệng hút cần phải:
Chọn miệng thổi và miệng hút có độ ồn thấp. Các miệng thổi kiểu khuyếch tán thường có độ ồn thấp.
Giảm tốc độ gió vào ra hoặc tăng kích thước các miệng cấp gió.
THI CÔNG CÁCH NHIỆT TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA THÔNG GIÓ
Biện pháp thi công cách nhiệt trong hệ thống thông gió điều hòa
1. Phụ kiện định vị
– Tiêu chuẩn: Theo đúng như yêu cầu của chủ đầu tư
– Kẹp nhanh: Lọai kim lọai tròn có bề mặt không nhỏ hơn 25 mm vòng tròn, nhiệm vụ kẹp chặt và nhanh, bao xung quanh bề mặt lớp cách nhiệt.
– Bảo vệ: phủ lớp băng keo màng lên bề mặt bên ngòai của lớp cách nhiệt, cắt bỏ các đọan dư để tránh nguy hiểm cho người khi sử dụng.
2. Chồng mí lớp cách nhiệt
Thực hiện lớp chồng mí dài khỏang 300 khi chuyển đổi từ cách nhiệt trong ra ngòai. Cách nhiệt gần các thiết bị đọng sương:Chỉ sử dụng cách nhiệt bên ngòai.
Bọc vỏ bao che bằng kim lọai: chỉ thực hiện ở những vị trí mà bản vẽ thiết kế yêu cầu
Vị trí: Đặt lớp ngăn ẩm ở phía mà nhiệt độ ấm hơn trong quá trình làm lạnh.
Sử dụng băng keo: Lau sạch bề mặt trước khi dán, chiều dài băng keo> 100 mm
3. Cách nhiệt ống gió (CÁCH NHIỆT BỀ MẶT NGOÀI, PHỦ BỀ MẶT MÀNG MỎNG)
Mô tả hệ thống
– Loại cách nhiệt:Tấm batts đàn hồi hoặc tấm phủ mềm.
– Lớp phủ bề mặt: Màng nhôm sản xuất tại nhà máy.
Sử dụng
– Tổng quát: Quấn lớp cách nhiệt xung quanh bên ngoài của ống gió tại những nơi được yêu cầu phải cách nhiệt. Giảm thiểu tối đa các mối nối
– Mối nối: Cắt vuông góc và nối đối đầu nhau cho các cạnh của tấm cách nhiệt liền kề.
– Nêm kín ẩm: Giử kín các mối ngăn ẩm bằng băng keo nhôm đặt ngay tâm dọc theo các đường nối. Những vị trí bị kim ghim đâm qua làm kín vách ngăn ẩm bằng miếng nhôm tròn hoặc băng keo bạc.
– Mặt bít và mối nối: Duy trì độ dày của lớp cách nhiệt khi đi qua mặt bít, gân tăng cứng hoặc mối nối.
Phương pháp cố định
Vật liệu không phải là vật liệu xốp polyolefin foam: Chọn các cách sau:
– Dán đinh ghim vào các mặt của ống gió theo qui định như sau:
. Ống gió bề ngang rộng < 380 mm: Không cần dán đinh.
. Ống gió bề ngang rộng > 380, < 760 mm: Dán một hàng đinh dọc theo tâm và mặt đáy của ống gió với khoảng cách tâm đinh tối đa 380 mm.
. Ống gió bề ngang rộng > 760 mm: Dán đinh ghim với khoảng cách tâm đinh tối đa 380 mm.
. Ống gió bề đứng rộng < 610 mm: Không cần dán đinh.
. Ống gió bề đứng rộng > 610 mm: Dán đinh ghim với khoảng cách tâm đinh tối đa 380 mm.
– Phương pháp sử dụng đinh ghim và dây chằng:
. Ống gió bề ngang rộng > 600 mm: Giử lớp cách nhiệt trên mặt đáy bằng một hàng đinh ghim khoảng cách tối đa là 400 mm cho mổi mặt của ống gió
. Ống gió bề đứng rộng > 600 mm: Dán đinh ghim với khoảng cách tâm đinh tối đa 380 mm cho mổi mặt của ống gió.
Bọt xốp Polyolefin: sử dụng đinh ghim cách cạnh 50 mm và cách nhau khoảng 200 đến 300 mm về mọi hướng.
4. Lắp đặt phụ kiện ống gió
Hộp chụp miệng gió
– Loại có cách nhiệt: Cách nhiệt bên trong phải kèm theo tấm tole xoi lổ và sơn đen. Cách Nhiệt bên ngoài giống như cách nhiệt cho ống thẳng.
– Lắp lớp cách nhiệt: Lật ngược bề mặt cạnh thô của lớp cách nhiệt ít nhất 75 mm và dán mặt này lên lớp cách nhiệt trước khi lắp đặt, sử dụng đinh ghim ở khoảng cách tối đa 250 mm với ít nhất một hàng đinh ghim trêm mổi mặt của ống gió. Dán lớp cách nhiệt xung quanh cổ thắt băng keo.
Van gió
– Bên trong: Chừa trống giữa lớp cách nhiệt với bộ phận chia hoặc cánh chỉnh van gió bằng tay.
– Bên ngoài: Van gió điều chỉnh bằng moto hoặc điều chỉnh bằng tay thì sử dụng tole tấm có dán lớp cách nhiệt làm phần chụp để cách nhiệt van gió.
Cửa thăm
Cách nhiệt cửa thăm và các lổ chờ đảm bảo không bị đọng sương bề mặt.
Tổng quát
Thực hiện cách nhiệt cho ống nối mềm nếu nhiệt độ bên trong ống có thể gây đọng sương bên ngoài.
Phương pháp thi công
Khi lớp cách nhiệt ngoài của cả hai đầu nối của ống nối mềm là:
– Lớp khủ bề mặt màng mỏng bên ngoài trí bọc cách nhiệt theo đúng yêu cầu của loại cách nhiệt lớp phù bề mặt bên ngoài và lớp phủ kim loaị bên ngoài.
– Lớp phủ kim loại bên ngoài hoặc bên trong thì tùy theo vật liệu cách nhiệt do qui định mà có cách thực hiện phù hợp.
6. Lắp đặt miệng ống gió
Bảo vệ
Giữ nguyên lớp bao bảo vệ cho tới khi lắp đặt.
Phương pháp treo
– Tổng quát: Trên trần nổi chia ô đặt lổ sau cho giảm thiểu không phải cắt khung trần, phải có khung để che các khe hở giửa miệng gió và xung quanh, chỉnh mặt miệng gió cho kín các khe hở và tính không đều với xung quanh.
– Bề ngoài: Cân chỉnh vị trí miệng gió vuông góc với các kết cấu khác.
Phụ kiện định vị
– Khả năng không nhìn thấy: Sử dụng phụ kiện lắp đặt và chọn vị trí định vị sao cho không nhìn thấy được .
– Khả năng tiếp cận đưọc: lựa chọn phương án lắp đặt sao cho dể dàng tháo rời mà không làm hư hỏng các bộ phận khác của hệ thống liên quan
– Đệm: dán thêm lớp đệm cho mặt dưới miệng gió hoặc chân đế nếu cần.
Hộp chụp miệng gió
Tổng quát: Sử dụng hộp gió lấy gió vào theo mặt bên của hộp gió, để dể dàng lắp ống nối mềm
Giá đở của hộp chụp miệng gió:
– Đối với miệng gió gắn trần: độc lập với phía trên.
Nối ống gió mềm: Sử dụng cổ tròn hoặc cổ oval gắn trên hộp chụp miệng gió.
– Loaị cách nhiệt: bông thuỷ tinh, bề dày 25 mm.
– Lắp lớp tole soi lổ.
– Đảm bảo độ ồn của ống gió mềm bảo ôn phải theo yêu cầu kỷ thuật.
Sơn: Sơn đen bên trong các hộp chụp miệng gió để tránh nhìn thấy bên trong miệng gió.